8 dấu hiệu nguy hiểm cảnh báo về việc ngủ ngáy
Vì tình trạng kẹt xe nguy hiểm, những người có vóc dáng quá cân có cổ to, tiếng ngáy to, thường xuyên mệt mỏi vào ban ngày và có nguy cơ cao mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ.
Khi đồng hồ chỉ 9 giờ, tôi cảm thấy buồn ngủ và muốn đi xem phim. Tuy nhiên, tôi lo lắng khi tiếng ngáy to và khàn khàn, hoặc bị gián đoạn do ngừng thở. Đây là triệu chứng của một vấn đề nghiêm trọng về giấc ngủ, trong đó, mỗi lần ngừng thở kéo dài 10 giây hoặc lâu hơn. Tuy nhiên, ngáy cũng có thể là dấu hiệu chính của chứng ngưng thở trong khi ngủ do tắc nghẽn. Rebecca Robbins, một giảng viên chuyên về y học giấc ngủ tại trường Y Harvard (Mỹ), chia sẻ trên tờ CNN rằng ngáy có thể là điều bình thường và không cần phải lo lắng. Nhiều người thường gặp tình trạng ngáy khi ngủ.
Nếu không được điều trị, tình trạng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn sẽ gây nguy hiểm cho người mắc bệnh, có khả năng gây tăng huyết áp, các vấn đề về tim mạch, bị mắc bệnh tiểu đường loại hai hoặc trầm cảm, thậm chí dẫn đến tử vong sớm, theo Học viện Y học về giấc ngủ Mỹ.
STOP BANG là một bảng câu hỏi về giấc ngủ mà các chuyên gia sử dụng để đánh giá nguy hiểm của chứng ngủ ngáy.
S (snoring): Sự ngáy.
Dù cánh cửa đóng chặt, tiếng họng rất to, có thể vùi lấp mọi cuộc trò chuyện. Tiến sĩ Raj Dasgupta, Phó giáo sư y học lâm sàng tại trường Y khoa Keck thuộc Đại học Nam California (Mỹ), cho biết, tiếng ngáy nguy hiểm thường không phải dạng khò khè mà là tiếng ngáy rất to.
T (tired): Mệt lả.
Khi ngủ, chứng ngưng thở có thể được nhận ra bởi các dấu hiệu rõ ràng như mệt mỏi vào ban ngày và ngáy ngủ.
Mất hứng vào ban ngày là một trong những dấu hiệu chính xác để dự đoán về tình trạng ngừng thở khi ngủ. Những biểu hiện đặc trưng của bệnh này, cùng với sự mệt mỏi, bạn có thể ngủ sâu vào bất kỳ thời điểm nào có cơ hội.
O (quan sát): Chứng ngừng hô hấp được theo dõi.
Ngừng hô hấp có nghĩa là không có dòng khí lưu thông. Bạn đang không hô hấp. Hiện tượng ngừng hô hấp thực sự là tín hiệu cảnh báo quan trọng. Nhiều người không biết rằng họ ngủ ngáy vào ban đêm, ngừng hô hấp trong giấc ngủ, trừ khi có tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng đến mức họ phải tỉnh dậy hổn hển và khó thở. Người ngủ cùng bạn có thể phát hiện bạn ngừng hô hấp, ngáy, hoặc hô hấp không đều.
P (high blood pressure): Huyết áp cao.
Có thể dẫn đến gia tăng áp lực máu, ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Hệ thần kinh giao cảm của cơ thể sẽ hoạt động và làm tăng áp lực máu mỗi khi một người ngừng thở trong vài giây. Ngoài ra, hormone căng thẳng được gọi là catecholamine cũng có thể làm tăng áp lực máu theo thời gian.
Khi được kết hợp với các dấu hiệu khác, tăng huyết áp có thể là một dấu hiệu cảnh báo cho sự không ổn định trong việc ngủ. Các phương pháp điều trị các vấn đề ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn như thở áp lực dương liên tục không chỉ giúp giảm các triệu chứng ngưng thở khi ngủ mà còn giúp làm giảm áp lực trong huyết áp. Mặc dù tăng huyết áp không phải là một dấu hiệu cho rối loạn giấc ngủ.

Ngủ ngáy to là một trong những dấu hiệu cần lưu tâm. Ảnh: Freepik
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Chỉ số khối cơ thể (BMI) được dùng để biểu thị cân nặng của một người. Nếu BMI nằm trong khoảng từ 18,5 đến 24,9, thì cân nặng được xem là trong mức bình thường; từ 25 đến 29,9 được coi là thừa cân và từ 30 trở lên được coi là béo phì.
Chứng ngưng thở khi ngủ thường gây khó thở hơn, ngáy và nén các mô mềm ở miệng, lưỡi và cổ do khối lượng tăng thêm. Những người béo phì có chỉ số BMI từ 35 trở lên thường bị chứng này. Giảm cân là một phần quan trọng trong khuyến nghị điều trị chứng ngưng thở khi ngủ.
A (Age): Độ tuổi.
Khi người già càng lớn tuổi, cơ bắp bao gồm cả ở vòm miệng mềm và cổ suy yếu. Người từ 50 tuổi có nguy cơ chuyển từ ngáy ngủ thành chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, chứng ngưng thở khi ngủ ở người cao tuổi có xu hướng từ nhẹ đến trung bình, trong khi những trường hợp nghiêm trọng xảy ra ở lứa tuổi trẻ hơn.
N (Neck): Cổ.
Nguy hiểm ngừng thở khi ngủ cao hơn có thể là một biểu hiện chính của tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp khi ngủ. Cổ có chu vi lớn có thể do thừa cân hoặc di truyền. Đàn ông có chu vi cổ lớn hơn 43 cm và phụ nữ có chu vi cổ lớn hơn 40,6 cm.
G (Gender): Giới tính.
Nguy cơ cao bị chứng ngừng thở khi ngủ thường xảy ra ở nam giới. Điều này là do phái mạnh thường có nhiều mỡ ở phần trên cơ thể hơn phái nữ, đặc biệt là ở vùng cổ. Nam giới cũng có mỡ bụng nhiều hơn, gây khó khăn cho việc thở. Sau khi mãn kinh, phụ nữ có nguy cơ bị chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn nhiều hơn.
Điều trị tắc nghẽn đường thở trong khi ngủ.
Đêm suốt mùa đông tắc nghẽn bị không thở ngưng chứng điều trị áp lực dương liên tục CPAP sử dụng là hít khí không vào phổi mặt nạ mũi đẩy thiết bị này giúp duy trì đường thở.
Câu trả lời: Do vùng miệng, phần cổ và hệ thống mô bị thu nhỏ, có thể giảm lượng mỡ nên có thể làm giảm cân và giảm nguy cơ mắc phải tình trạng này, áp lực lên đường hô hấp cũng giảm. Bác sĩ sử dụng công cụ trong miệng để mở rộng đường hô hấp bằng cách di chuyển lưỡi hoặc hàm về phía trước.
Phương pháp mổ có thể được khuyến nghị cho các trường hợp như polyp mũi, mở rộng amidan hoặc u tuyến hoặc vách ngăn lệch, góp phần gây ngừng thở. “Phương pháp tư thế” có thể đáp ứng với các trường hợp ngừng thở khi ngủ nhẹ. Bạn có thể cải thiện lưu lượng hơi thở và giảm tiếng ngáy bằng cách ngủ nghiêng thay vì nằm ngửa khi ngủ.
Kim Uyên.
(Theo CNN).
Nguồn tham khảo: 1